Các loại gạch

Gạch Ceramic” xuất phát từ tiếng Hi lạp kết hợp các từ có nghĩa là “ gốm” , Người thợ làm gốm”. Quá trình phát triển Gốm sư từ khi trứng nước cho đến ngày nay, quy trình công nghệ sản xuất cơ bản không có gì thay đổi nhiều; từ các nguyên vật liệu tạo ra gốm sứ cho đến quy trình nung ở một nhiệt độ rất cao. Một viên gạch, là sự pha trộn sáng tạo của các loại vật liệu từ đất sét, bột đá, được ép chặt rồi nung ở nhiệt độ cao, … sau đó được cắt theo kích thước yêu cầu.
Một viên gạch bao giờ cũng gồm hai phần: đế và lớp men
Các kích thước viên gạch:
150x600mm, 445x445mm, 300x600mm, 300x300mm

Gạch Porcelain.

Gạch Porcelain là loại gạch được tạo ra từ loại hỗn hợp các hợp chất gồm đất sét hạt mịn và bột đá thạch anh, chúng tạo ra phần đế rất rắn chắc, có khả năng chống ẩm, chống bẩn và xước tốt. Loại gạch này cứng hơn nhiều so với gạch Ceramic và có độ hút nước giao động từ >0.5% và < 3%.
Vì gạch Porcelain có độ hút nước rất thấp nên chúng hay được ốp lát cho các khu vực cần chịu lực cao.
Bề mặt của gạch porcelain được tráng thêm một lớp thủy tinh, khi nhìn nghiêng ta hay thấy như những hạt thủy tinh nhỏ trên bề mặt, tạo thành một lớp đặc biệt làm cho viên gạch cứng, chịu được trầy xước, và chịu được nhiệt độ biến đổi cao, bền màu với thời gian rất lâu dài.
Vì vậy, gạch Porcelain hay được dùng ở những khu vực có lưu lượng người qua lại nhiều cả ở trong nội thất và ngoại thất.

Gạch vitrified- Gạch đồng chất

Gạch Vitrified là loại gạch không dùng men để phủ. Độ cứng và bóng của viên gạch do lực nén ép và đánh bong từ than của viên gạch mà ra. Chính vì vậy gạch đồng chất rất cứng , độ bền màu cao và hút ẩm gần như không có. Độ hút ẩm của gạch loại này thường < 0,1%
Gạch đồng chất hay chúng ta hay gọi là Full body, điều này có nghĩa là chất lương viên gạch không chỉ có trên bề mặt men của viên gạch mà nó nằm toàn bộ của cả viên gạch.
Kích thước gạch đồng chất hay có:
600 x 600 mm, 800 x 800 mm and 1000 x 1000mm

Gạch giả đá cẩm thạch

Đây cũng là một khái niệm hoàn toàn mới. Gạch giả đá Marble . Đây là những viên gạc có kích thước lớn tựa như những tấm đá marble có bề mặt bóng như đá tự nhiên được đánh bong sâu vào 4mm.
Đặc điểm của lại gạch này là rẻ hơn đá tự nhiên, dễ lắp đặt mà có độ bóng không thua kém đá tự nhiên. Mặt khác nó không mất công mài bóng như đá. , và cứ định kỳ 6-8 năm, bạn có thể đánh bóng lại tương tự như việc bạn bảo dưỡng, đánh bóng đá tự nhiên.
Có 2 dòng gạch này: Vân đá tự nhiên
Vân đá thiết kế
Gạch marble tự nhiện, đúng như tên gọi, nó được sản xuất ra từ đá tự nhiên. Người ta khai thác những khối đá marble lớn, sau đó xẻ đá ra thành những tấm có kích thước nhỏ hơn. Sau đó người ta gia cố thêm độ cứng cho viên đá bằng lớp keo sợi thủy tinh để có thể vận chuyển được mà không bị vỡ. Sau khi lớp keo đó cứng, người ta tiến hànhdùng các máy chuyên dùng để mài và đánh bóng viên đá.

Đá cẩm thạch có rất nhiều trên thế giới và chia thành :
Màu trắng:
Australian White, Brazillian White, Carrara, Statuario, Statuario Venatino and White Thassos.
Beige:
Antique Beige, Bottochino, Crema, Crema Marfil, Crema Novita, Danish Cream, Dyna, Florentino, Beige, Marfil Supreme, Moon Cream, Perlato Savoy, Parlato Sicillia, Regal Beige, Royal Beige, Royal Pearl, Serpegantte, Silvia and Sunny Valencia.

Various colors:
Black Marquina, Crema Flurry, Fire red, Grey Chegin, Grey William, Olive Green, Red Alicante and Brown Emperador.
Travertino:
Beige Travertino, Red Travertino and Yellow Travertino.
Onyx
Honey Onyx and Tiger Onyx.
Because natural marble differs from slab to slab, it is impossible to state the precise properties of natural marble. However, below are some typical properties of three types of marble:

  Travertino Classico Emperador Light Onyx Green
Apparent Weight 2.430 Kgr/cm3 2.690 Kgr/cm3 2.250 Kgr/cm3
Water Absorption 0,88 % 0,20 % 0,15 %
Compressive Strength 892 Kg/cm2 1.410 Kg/cm2 1.760 Kg/cm2
Flexure Tensile Strength 128 Kg/cm2 78 Kg/cm2 165 Kg/cm2
Friction Wear Resistance 0,45 mm 15,27cm3/50cm2 mm

Ưu nhược điểm của đá nhân tạo
Please see the section on engineered marble.

Engineered marble
Engineered marble is a hardened mix of natural marble chips and various other materials. 92-95% of the material is in fact natural marble. Together with various resins, natural marble chips are processed and pressed into block form. These blocks are then left to dry overnight and then finally cut into slabs, ready to be distributed. The thickness of engineered marble slabs can vary between 18mm to 20 mm, depending on the requirement. The Slab size is 300x 120 cm can be cut into all different sizes.

What are the advantages and disadvantages of natural marble?

Having different properties, engineered and natural marbles also have their individual advantages. You will need to be aware of these, in order for us to satisfy your wishes.

Advantages of engineered marble and disadvantages of natural marble
Engineered marble is more environmentally friendly because it uses the ‘marble chips’, which are the by-product of marble mining. Using these marble chips in stead of discarding them, means that less marble has to be sold and therefore mined. Because of its hardness (3-4 MOHs), engineered marble is suitable for high traffic floors such as internal facades, counters, stairs, steps, bathrooms, borders, furniture and corridors. It may also be used at such places because it has a low water absorption, and is resistant to cracking and warpage.

Natural marble often cracks.
Natural marble is harder to select. Because each and every marble slab differs in design, each slab must be personally chosen by the customer.
We do not, however, recommend engineered marble for use outside, because natural sunlight can weaken the color of the slabs.
Engineered marble does not need to be polished as often as natural marble.
As opposed to natural marble, engineered marble is free of cavities and there is no risk of cracking veins.

Advantages of natural marble
Some would say that natural marble is more aesthetically pleasing than engineered marble, but of course, this is always depends on the customer’s view.

Technical Specifications (Engineered Marble Series)
Test Description Unit Test Method Requirement Our Value
Water Aborption % En99 <3.00% < 1.00%
Deviation in thickness % En98 (±) 5.00% (±) 5.00%
Surface Flatness % En98 (±) 0.50% (±) 0.30%
Glossiness % En98 700 > 750
Rectangularity % En98 (±) 0.60% (±) 0.40%
Modulus Rupture N/mm2 En100 > 21 N/mm2 > 27 N/mm2
Straightness of sides (wedging) % En98 (±) 0.50% (±) 0.30%
MOHS Scratch Hardness —– En101 3 4

Khi bạn tin tưởng và lựa chọn thương hiệu của chúng tôi, điều đó đồng nghĩa với việc bạn đã có sự lựa chọn đúng đắn. Các tiêu chuẩn công ty kiểm tra thường xuyên và lien tục trong từng khâu sản xuất: độ sai lệch chiều dài, độ dày, độ cong vênh, các góc vuông và bề mặt của viên gạch Từng sản phẩm một khi được xuất bán, chúng tôi đều kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo rằng từng sản phẩm ra thị trường được thiết kế đẹp nhất với chất lượng tốt nhất.
Một số tiêu chuẩn của gạch người tiêu dùng nên quan tâm khi mua hàng.

Độ hút nước
Độ hút ẩm của viên gạch là tỷ lệ hấp thu nước của viên gạch được để trong môi trường nước so với viên gạch đã được sấy khô . Đây là một chỉ tiêu khác hàng nên quan tâm đầu tiên vì nó quyết định chất lượng viên gạch rất nhiều. Nếu một viên gạch hút nước nhiều đồng nghĩa với việc nó có thể bị giãn nở khi môi trường ẩm ướt và làm cho viên gạch đễ bị nứt . Ngoài ra việc hút nước đồng nghĩa với việc nó sẽ hất thu được các chất bẩn trong nước và làm cho viên gạch rất khó lau chùi cho sạch và ít có độ kháng khuẩn.
Thông thường, người ta hay sử dụng gạch có độ hút ẩm từ 3- 6% để lát sàn nhà và 10-15% để ốp tường. Chúng tôi khuyến cáo có thể sử dùng gạch lát nền cho ốp tường tùy vào khả năng tài chính và ý thích của khách hàng. Tuy nhiên không nên dùng gạch ốp tường cho lát nền vì có độ hút ẩm cao nên khi chịu lực của nội thất và việc di chuyển của mọi người nền nhà sẽ không đủ độ cứng nên bị nứt vỡ và lâu dần màu sắc của viên gạch cũng sẽ bạc màu, cũ kỹ. Dù điều này có thể sẽ làm bạn tăng chi phí tài chính lúc đầu nhưng nó lại tiết kiệm hơn cho bạn rất nhiều trong tường lai.
Độ hút ẩm của một số loại gạch trên thị trường:
Here is a list of tiles and their corresponding levels of water absorption:
Gạch đồng chất < 0.1%
Gạch Porcelain 0.5% < x < 3%
Gạch Ceramics lát nền 3% < x < 6%
Gạch ốp tường ceramics 10% Độ chống trượt
Bề mặt chống trượt là một yêu cầu rất cần thiết đặc biệt khu vực có độ ẩm cao như trong phòng tắm, nhà bếp. Chúng tôi cũng có những loại gạch trông rất bóng nhưng là không hề trơn trượt.
Độ chịu bài mòn bề mặt
Khi viên gạch có bề mặt rất cứng thì nó cũng sẽ rất khó bị cào xước. Mức độ xước bề mặt được đánh giá bằng chỉ số MOHs. Mức độ này được đánh giá bằng cấp độ từ 1 đến cấp độ 10
Riêng gạch tráng men có độ bài mòn bề mặt theo tiêu chuẩn sau:
Nhóm I: Loại gạch này thường được dùng cho ốp lát tạo không gian , hiếm khi dùng cho lại gạch lát sàn.
Nhóm II: Gạch được dùng cho khu vực có sự lưu thong trùng bình, thường dùng trong gia đình cho các khu vực như phòng ngủ,nhà tăm, nhà bếp.
Nhóm III: Gạch này được dùng cho khu vực dân cư
Nhóm IV : Gạch hay được dùng cho nhà dân và các tòa nhà thương mại có lưu lượng giao thong vừa phải
Nhóm V: gạch này chuyên dùng cho các trung tâm thương mại lớn hoặc các cao ốc có lưu lượng người qua lại nhiều

Hệ số chịu sương giá
Đây là khả năng của gạch khi chịu nhiệt độ thấp. Độ chịu được sương giá bày phụ thuộc vào độ hút ẩm của viên gạch. Nếu viên gạch hút ẩm cao thì khi nhiệt độ lạnh xuống, nước trong viên gạch bị đóng băng, gây ra hiện tượng viên gạch sẽ nở ra và bị nứt
Soluble Salt (SST) – Bền mặt phủ lớp muối hòa tan
Double Charge (DCH) – Gạch hai da
Full Body – Gạch đồng chất
Micro Powder a.k.a. Dry Application Powder
Hi-Coat Nano Technology – bề mặt phủ lớp nano

Gạch hòa tan muối.
Đây là lỹ thuật sơ khai đầu tiên và rẻ, gạch được dùng cho khu vực ít đi lại
Người ta phủ lên đế viên gạch một lớp dung dịch tạo màu sắc và các loại vân cho viên gạch trước khi đưa vào nung. Nó được gọi là gạch ….. vì dung dịch muối đó tạo nên màu sách và hoa văn của viên gạch. Lớp in hoa văn này lúc đầu dày từ 2 đến 2.7mm. Khi viên gạch được đưa vào nung và tạo bóng cho bề mặt thì lớp bề mặt sẽ bị mất đi khoảng 0.7mm . vì vậy lớp bề mặt viên gạch chỉ còn lại 1-2mm

Công nghệ ….
What is Double Charge (DCH)?

Đây là công nghệ tiến bộ hơn. Người ta dùng những hạt men nhỏ li ti phủ lên bề mặt để tạo ra vân và màu sắc cho viên gạch.
Gạch loại này được sử dụng cho khu vực có lưu lượng giao thông lớn.

Gạch đồng chất là loại gạch mà màu sắc và hoa văn được trộn đều, đồng chất từ đế, than và bề mặt của viên gạch.

Hi-Coat Nano Technology
Các viên gạch Porcelain sau khi được đánh bóng trên bề mặt sẽ có những lỗ nhỏ li ti.
Gạch có bề mặt nano là được phủ thêm một lớp các hạt mịn siêu nhỏ không độc hại để lấp đầy những lỗ nhỏ trên bề mặt đó tạo nên một lớp bảo vệ bề mặt cho viên gạch ,
Men : là một lớp tạo cứng và hoa văn phủ lên bề mặt của viên gạch
Lapato: bề mặt được đánh bóng một nửa. Người ta không đánh bóng nhẵn viên gạch mà chỉ đánh đi bề mặt thô ráp của viên gạch

Matt Finish
Matt là bề mặt viên gạch vẫn để nguyên chưa được xử lý đánh bóng
Bề mặt kim loại:
Như tên gọi, viên gạch mang lại cho người nhìn những vân của kim loại
Keo dan gạch
Đây là loại hóa chất chuyên dùng để kết nối giữa các viên gạch , các vết ghép
Bề mặt Rustic: là bề mặt sần sùi trông giống tự nhiên

Contact Me on Zalo